3511 Tỉnh Thanh Hóa.
3512 Nay là huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
3513 Chỉ triều đình Vua Lê lúc bấy giờ.
3514 Xem thêm Chính biên quyển XXXIII, tờ 29.
3515 Xem thêm Chính biên quyển XXXVI, tờ 19.
3516 Nay là thôn Đông Trạch, xã Ngũ Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
3517 Địa bàn hoạt động của Hoàng Văn Chất.
3518 Địa bàn hoạt động của Lê Duy Mật.
3519 Nay là một phần của huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
3520 Nay thuộc tỉnh Bắc Giang.
3521 Nguyên văn chép (tiền thất đăng). Chữ "đăng" có lẽ in lầm, vì chữ này không có nghĩa dùng làm đơn vị về tiền được. Chúng tôi thấy ở trên số tiền cấp cho thân binh nhiều nhất là 15 quan, rồi rút dần đến 8 quan là cùng, thì số tiền cấp cho ngoại binh phải là 7 quan, nên dịch là "tiền 7 quan".
3522 Nay Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh.
3523 Một danh từ thời phong kiến dùng để gọi quan lại bậc thấp về hàng võ.
3524 Chỉ việc Kiêm Long bí mật giao thiệp với người của Ngũ Phúc và ngỏ ý bảo họ tiến quân.
3525 Nay là thôn Hoàng Vân, xã Đồng Tiến, huyện Châu Giang, tỉnh Hưng Yên.
3526 Nay thuộc tỉnh Quảng Bình.
3527 Nay là huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
3528 Tức chúa Nguyễn, Đường Trong.
3529 Nguyên văn chép là "Nguyên". Theo phủ biên tạp lục của Lê Quý Đôn thì trên thượng du gọi "nguyên" cũng như hạ nguyên gọi "tổng".
3530 Tên là Dương, cháu Duệ Tông Nguyễn Phúc Thuần.
3531 Nay thuộc tỉnh Quảng Nam.
3532 Huyện này sau sát nhập vào phủ Điện Bàn. Nay là huyện Điện Bàn thuộc tỉnh Quảng Nam.
3533 Xem chú thích số 2, Chính biên quyển XXXV, tờ 41.
3534 Một chức quan nhỏ ở Hàn Lâm viện, hàm chánh thất phẩm. Có nhiệm vụ kiểm soát chỉnh lý lại những văn từ trong chiếu chỉ.
3535 Xem thêm Chính biên quyển XLIII, tờ 36.
3536 Nay là huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
3537 Nay là thị trấn Châu Ổ, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
3538 Nay là xã Thạch Châu, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
3539 Tỉnh Thanh Hóa.
3540 Nay là xã Đại Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
3541 Nay là thị trấn Châu Ổ, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
3542 Hầu hạ và cho con vua chúa bú.
3543 Niên hiệu Lê Thuần Tông (1732-1734).
3544 Xem thêm Chính biên quyển XXXVII, tờ 31.
3545 Nguyên văn chép "cấp canh ngưu, điền khí tiền thập ngũ quan" cũng có nghĩa nữa là ngưu canh, điền khí trị giá tiền 15 quan.
3546 Nguyên văn chép: "Nhị bách ngũ thập thiên", nếu dịch đúng là hai trăm năm mươi ngàn thì không có nghĩa gì cả. Chữ "thiên" chắc là chữ "đẩu" hoặc chữ "lộc" mà in lầm, chưa khảo cứu được.
3547 Nguyên văn chép: "Quý giả vọng môn dung tá vô sở thụ, tương tư thất thiết". Chúng tôi ngờ chữ "quý" là chữ "bần" mà in sai đi, vì theo Hán văn, thì chữ "quý" và chữ "bần" tự dạng gần giống nhau, nếu là chữ "bần" thì nghĩa cả đoạn văn này có phần xuôi hơn. Nhưng vì không có tài liệu khác để tham khảo, nên vẫn dịch theo nguyên văn.
3548 Đất phủ Thông Hóa, nay gồm các huyện Ngân Sơn, Ba Bể (Cao Bằng và Na Rì, Bạch Thông, Chợ Đồn (Bắc Cạn).
3549 Đất huyện Cảm Hóa, nay gồm các huyện Ngân Sơn (Cao Bằng) và Na Rì (Bắc Cạn).
3550 Thuộc phủ Thông Hóa. Nay gồm huyện Ba Bể (Cao Bằng) và huyện Bạch Thông, Chợ Đồn (Bắc Cạn).