186 Một chức quan đời Đường.

187 Năm khu vực hành chính, giống như năm phủ.

188 Quân do thám binh tình bên địch, tức là tình báo.

189 Thuê mướn bằng điều kiện hai bên cùng thỏa thuận.

190 Xem Lời chua ở dưới của Cương mục .

191 Nguyên văn theo Đường thư chép là "lưỡng quân trung nhân" (người trong hai quân). Đến chỗ Lời chua lại dẫn Cương mục (Trung Quốc), nêu dị đồng: "Lưỡng kinh hoạn quan" (quan thị ở hai kinh đô Trường An và Lạc Dương). Chúng tôi tham khảo các bản sử khác, thấy sử Toàn thư ngoại kỷ , 5, 12b chép là "quân trung chi nhân" (người trong quân đội) và Đại Việt sử ký, Ngoại kỷ 6 , 18a cũng chép là "lưỡng quân trung nhân". Cho nên chúng tôi dịch là người trong hai quân Cấm, Vệ (tức Vệ binh và Cấm quân). Vì đời Đường bấy giờ chia quân Cấm Vệ làm hai: Nam Nha và Bắc Nha. Nam Nha gọi là Vệ binh, Bắc Nha gọi là Cấm quân.

192 Quan chế đời Đường, các tiết độ sứ đều có hành quân tư mã, và ở mỗi châu lại có đặt một tư mã, cấp bậc bằng chức đồng tri phủ đời sau. Vậy chức tư mã Cao Biền làm đây chỉ là hành quân tư mã, chứ không phải là tư mã trong tam công.

193 Có bản chép không có chữ Nam Định.

194 Chỉ Vương Án Quyền.

195 Chỉ Lý Duy Chu.

196 Huyện La Thứ nay thuộc đạo Điền Trung tỉnh Vân Nam ( Từ Nguyên , Tập mùi, trang 106).

197 Một trượng là 10 thước, mỗi thước Trung Quốc bằng 0 m 3333; vậy một trượng bằng: 0,3333 x 10 = 3 m 33.

198 Bức tường nhỏ đắp trên tường thành lớn: đê con chạch đắp trên mặt đê tức là một thứ nữ tường.

199 Thứ thành đắp vòng ngoài cửa thành. Nghĩa đen chữ "úng môn" là nơi cửa có thành đắp đê để bảo vệ.

200 Phần tiểu sử những bầy tôi phản nghịch.

201 Ý nói thành lũy kiên cố như đúc bằng loài kim vậy.

202 Chức quan đứng vào hàng đầu triều, tương đương với Tể tướng. Ở đây là gia thêm.

203 Tá tức như phó, có nhiệm vụ giúp việc cho viên chánh lệnh trưởng.

204 "Tiết" nghĩa là cờ tiết mao; "việt" nghĩa là lưỡi búa lớn có cán dài. Khi xưa, một ông vua phong ai làm đại tướng thì giao cho hai thứ ấy để làm tượng trưng cho sự thay quyền mình. Do đó, chữ "tiết việt" đã trở nên danh từ và các đồ vật ban cho ai khi cho người ấy làm một chức quan to, đầu một xứ.

205 Xem chú giải ở trên, năm 819.

206 Giữ lỏng lẻo. Xem thêm chú giải chữ "cơ mi châu" ở trên.

207 Chữ "nha" này cũng như chữ "nha" trong nha tướng , tức là tướng và quân tinh nhuệ như nanh vuốt sắc bén hùng mạnh.

208 Thực ra tên sách này là Dư địa chí .

209 Xem Lời chua ở dưới của Cương mục .

210 Chỉ Ngô Quyền.

211 Cũng như thái ấp, đất được phong, có đặc quyền thu thuế và hưởng hoa lợi về thuế ruộng đất.

212 Xem chú giải ở Tb.V, 16.

213 Chỉ Ngô Xương Xí.

214Đại việt sử ký, Ngô kỷ , quyển 7, tờ 13a.

215 Xem chú giải chữ "tỉnh sách" ở Tb.4, 26.

216 Xem chú giải chữ "tỉnh sách" ở Tb.4, 26.

217 Xem chú giải chữ "tỉnh sách" ở Tb.4, 26.

218 Nay thuộc huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

219 Nay thuộc tỉnh Hưng Yên.

220 Chúa Nam Hán.